Phí DO là gì? 02 loại phí D/O trong xuất nhập khẩu
Tổng quan bài viết
Phí DO là gì trong xuất nhập khẩu? D/O là từ viết tắt cho Delivery Order fee. Đây được hiểu là phí lệnh giao hàng, gọi tắt là D/O. Cùng Cường Phát tìm hiểu về thuật ngữ này và các loại DO hiện nay nhé.
Thuật ngữ DO là gì
Khi các lô hàng được nhập khẩu về Việt Nam, Forwarder hay hãng tàu sẽ thông báo hàng đến, đồng thời phát hành D/O, đây chính là lệnh giao hàng. Consignee (người nhận hàng) sẽ thanh toán phí D/O. Sau đó lấy lệnh giao hàng trình cho hải quan để được hoàn tất thủ tục nhận hàng.
Lệnh giao hàng được hãng tàu hoặc đơn vị Forwarder phát hành cho Consignee. Consignee sẽ lấy D/O để trình lên cơ quan hải quan để lấy hàng khi tàu đã cập cảng. Hãng tàu khi làm lệnh giao hàng thì sẽ thu phí cho D/O đó.

Phí DO là gì trong xuất nhập khẩu
Tóm lại, Consignee muốn được phát lệnh giao hàng sẽ phải đóng một khoản phí cho Forwarder hoặc hãng tàu. Đây chính là phí D/O.
Có 02 loại D/O hiện nay
Lệnh giao hàng DO (Delivery Order) thường được chia làm 2 nhóm chính. Đó là D/O được phát hành bởi đơn vị Forwarder và D/O của hãng tàu.
* D/O do Forwarder phát hành:
Hình thức D/O này là do đại lý vận chuyển ban hành cho người nhận hàng, yêu cầu người giữ hàng giao hàng cho người nhận hàng đó. Tuy nhiên, nếu D/O của Forwarder nhưng Forwarder không phải là người phát hành bill, khi đó, người nhận hàng không có quyền lấy hàng, mà bắt buộc phải có chứng từ kèm theo.
* D/O do hãng tàu phát hành:
Hình thức D/O này là do hãng tàu phát hành yêu cầu người đang giữ hàng giao hàng cho người nhận (người đang có lệnh giao hàng này). Thông thường, Hãng tàu yêu cầu giao hàng cho Forwarder và Forwarder yêu cầu giao hàng cho họ. Khi Forwarder giữ D/O mà hãng tàu cấp phát cho mình và giao lại cho doanh nghiệp nhập khẩu cùng với bill gốc của hãng tàu thì người nhập khẩu mới đủ điều kiện nhận hàng. Tham khảo mức phí DO của hãng tàu Evergreen và hãng tàu Maersk
Quy trình lấy lệnh D/O là gì
Lệnh giao hàng thường có 3 bản, là chứng từ bắt buộc mà người nhận hàng phải có. Tuy nhiên, ngoài lệnh giao hàng thì Consignee cần phải chuẩn bị thêm các chứng từ khác theo quy định. Các chứng từ khác bao gồm:
- Giấy tờ cá nhân của người nhận hàng (CMND/CCCD)
- Giấy giới thiệu
- Thông báo hàng đến
- Vận đơn bản sao có ký hậu và đóng dấu hoặc Vận đơn gốc có ký hậu và đóng dấu của ngân hàng (trong trường hợp doanh nghiệp thanh toán bằng L/C).
Sau khi nhận được vận đơn (B/L) và giấy báo hàng đến từ hãng tàu và chuẩn bị đầy đủ các chứng từ trên, bạn đến hãng tàu hoặc Forwarder để lấy lệnh. Việc lấy lệnh này độc lập với việc làm thủ tục hải quan. Do vậy bạn có thể thực hiện cùng lúc hoặc lấy lệnh D/O trước.
Xem thêm
Một số lưu ý
+ Trong trường hợp Forwarder ký tên trên D/O dưới pháp nhân là đại lý của hãng tàu thì lệnh giao hàng đó có hiệu lực như lệnh giao hàng được phát hành bởi hãng tàu.
+ Trong trường hợp sử dụng tàu phụ để tiến hành vận chuyển háng hoá, doanh nghiệp sẽ bị yêu cầu có thêm lệnh nối của Feeder (tàu trung chuyển), như vậy mới có thể nhận hàng. Đối với lệnh nối, bạn chỉ cần có bản sao chứ không cần bản gốc.
+ Ngoài ra, đối với hàng nguyên container thì trên D/O sẽ được đóng dấu “hàng giao thẳng”. Trong trường hợp người nhập khẩu hạ hàng và cắt chì tại bãi thì D/O sẽ được đóng dấu “hàng rút ruột”.
+ Bên cạnh phí D/O, khi đi nhận lệnh giao hàng, Consignee cần thanh toán một số chi phí local charges khác. Ví dụ như phí vệ sinh container, phí xếp dỡ hàng tại cảng, Handling,… Vì vậy, bạn nên giữ lại bill nếu cần kiểm tra.
Tóm lại, Để trả lời DO là gì thì D/O là một chứng từ không thể thiếu trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa. Việc hiểu rõ về DO là gì sẽ giúp bạn quản lý quá trình giao nhận hàng hóa một cách hiệu quả và tránh những rủi ro không đáng có.