Hướng dẫn

02 Cách viết địa chỉ trong tiếng Nhật cho người Việt

04 Th5, 2021 Hướng dẫn

Viết địa chỉ trong tiếng Nhật có thể là một thách thức đối với người mới bắt đầu học ngôn ngữ này. Tuy nhiên, việc hiểu cách viết đúng địa chỉ trong tiếng Nhật là rất quan trọng, đặc biệt khi bạn đang sống hoặc làm việc tại Nhật Bản. Dưới đây là một số thông tin chúng tôi tích lũy và tổng hợp, biên tập lại cách viết địa chỉ trong tiếng Nhật sẽ giúp được các bạn phần nào.

Cách viết địa chỉ trong tiếng Nhật

Cách viết địa chỉ trong tiếng Nhật

Cấu trúc địa chỉ trong tiếng Nhật Bản

Địa chỉ ở Nhật Bản được viết theo thứ tự từ lớn đến nhỏ, bắt đầu từ quốc gia, sau đó đến tỉnh, thành phố, quận, khu phố, số nhà và cuối cùng là số phòng. Cụ thể:

  • Quốc gia: (国, kuni) – Thường được viết bằng tiếng Anh hoặc bỏ qua.
  • Tỉnh: (都, to; 道, dō; 府, fu; 県, ken)
  • Thành phố: (市, shi)
  • Quận: (区, ku)
  • Khu phố: (丁目, chōme) – Có thể được viết bằng chữ số hoặc Kanji.
  • Số nhà: (番地, banchi) – Có thể được viết bằng chữ số hoặc Kanji.
  • Số phòng: (号, gō) – Thường được viết bằng chữ số.

Ví dụ:

  • Địa chỉ bằng tiếng Anh:

1-2-3 Roppongi, Minato-ku, Tokyo, Japan

  • Địa chỉ bằng tiếng Nhật:

東京都港区六本木1-2-3 (Tōkyō-to Minato-ku Roppongi 1-2-3)

Lưu ý:

  • Mã bưu điện (〒, yubin bangō) được viết ở đầu địa chỉ, trên tên tỉnh.
  • Tên người nhận được viết ở cuối địa chỉ.
  • Khi viết địa chỉ bằng tay, thông thường viết theo chiều dọc từ trên xuống dưới, từ phải sang trái.

Giới thiệu cách viết địa chỉ trong tiếng Nhật

Việc đầu tiên các bạn cần biết đến đó là cấu trúc cấu thành nên cách viết địa chỉ ở Nhật. Ở Nhật, các địa chỉ bắt đầu bằng mã bưu chính, theo sau đó chính là định danh hành chính lớn nhất, thu dần và kết thúc với định danh hành chính nhỏ và cụ thể nhất, như số nhà hay số phòng.

Cách viết này nói theo cách dễ hiểu là ngược lại hoàn toàn với cách viết địa chỉ ở Việt Nam.

Tuy nhiên khi viết cùng một địa chỉ ra phiên âm Romaji, các bạn lại viết như bình thường, từ định danh hành chính thấp nhất tới định danh hành chính cao nhất cùng mã bưu chính.

Ví dụ:

  • Khi viết Kanji thứ tự viết là: 〒170-0013 東京都豊島区東池袋 9 星和池袋ビル
  • Viết ra Romaji bạn lại cần viết theo thứ tự: 9 Seiwa, Higashi-Ikebukuro, Toshima-ku, Tokyo-to 170-0013

Chúng tôi sẽ đưa vào phân tích một cách cụ thể để có thể tìm đường tại Nhật Bản:

Mã bưu chính Nhật bản

Ví dụ: 〒170-0013

Đây chính là mã bưu chính. 〒 là kí tự dùng để chỉ bưu điện / bưu chính của Nhật (giống với kí tự テ te trong bảng chữ cái katakana). Tại Nhật mã bưu chính bao gồm 7 số.

Thành phố, quận, huyện khi viết địa chỉ trong tiếng Nhật bản

Cách viết địa chỉ trong tiếng Nhật

Thành phố, quận, huyện khi viết địa chỉ trong tiếng Nhật bản

  • Sau tên riêng của một thành phố là đuôi (市, shi). Ví dụ như: Thành phố Yokohama là (横浜市, Yokohama-shi)
  • Sau tên riêng của các quận là đuôi (区, ku). Ví dụ như quận Shinjuku là (新宿区, Shinjuku-ku)

Xem thêm

Nhỏ hơn quận là các huyện, sau tên riêng của mỗi huyện là đuôi (郡, gun). Ví dụ như huyện Gunma là (群馬郡, Gunma-gun).

Tỉnh

Nhật Bản có tất cả 47 tỉnh chính là phần tiếp sau mã bưu chính. Thông thường tên các tỉnh của Nhật trong địa chỉ sẽ bao gồm tên riêng. Tuy nhiên cũng co một số trường hợp ngoại lệ mà các bạn cần lưu ý như:

  • Tokyo không phải là 1 tỉnh mà là “thủ đô”, vì vậy sẽ kết hợp với đuôi (都, to)
  • Osaka và Kyoto là “tỉnh thành phố” nên sẽ kết hợp với đuôi (府, fu)
  • Còn Hokkaido cũng là một tỉnh nhưng có đuôi riêng của mình là (道, dō)

Huyện thành phố

Các thành phố ở Nhật Bản ngoài được phân ra thành quận, huyện thì còn được phân ra thành các huyện thành phố. Các huyện thành phố này được phân loại dựa trên khoảng cách giữa khu vực này đến trung tâm của thành phố. Trong cấu tạo của địa chỉ tại Nhật Bản, thường thì theo sau một con số.

Khu phố

Muốn tìm đường tại Nhật Bản cần nắm được xếp sau huyện thành phố là khu phố. Cũng giống như “chome”, “banchi” cũng thường được kết hợp sau một con số. Con số kết hợp với “banchi” được quyết định dựa trên thứ tự đăng ký hành chính của khu phố đó.

Số nhà

Cũng giống như ở Việt Nam, nhà và tòa nhà cũng được đánh số, trong tiếng Nhật chính là gõ. Số nhà được quyết định dựa vào thời điểm căn nhà đó được xây. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các căn nhà cạnh nhau không nhất thiết phải sở hữu số nhà nối tiếp nhau. Nhiều trường hợp số nhà trong cùng một con phố còn có thể được đánh số lần lượt theo chiều kim đồng hồ.

Tên và số của một tòa nhà

Đối với một tòa nhà có tên riêng, thì tên riêng này đôi khi được viết nối tiếp theo số nhà. Đối với các căn hộ dạng như căn hộ chung cư, số nhà sẽ được viết trước rồi mới đến số nhà của căn hộ. Tất nhiên luôn tồn tại một số trường hợp ngoại lệ mà các bạn cần hết sức lưu ý. Ở các khu vực như tại Kyoto thì cách đọc địa chỉ lại khác với hệ thống quy chuẩn đã được giới thiệu ở trên.

Cách ghi địa chỉ tại Nhật bản bằng tiếng Anh

Khi bạn cần viết thư từ Việt Nam hay gửi thư quốc tế, bạn cần viết bằng tiếng Anh.

〒113-0033

東京都文京区本郷7−3−1

Sẽ được viết thành:

7-3-1 Hongou, Bunkyō-ku, Tōkyō-to, 113-0033 JAPAN

Trên đây là tất tần tật cách viết địa chỉ trong tiếng Nhật mà Cường Phát Logistics muốn chia sẻ đến các bạn đọc. Ngoài ra bạn có thể tìm hiểu về cách gửi hàng qua Combini về Việt Nam. Nếu các bạn đang có bất cứ câu hỏi hay băn khoăn gì thì hãy liên hệ ngay với Cường Phát Logistics.